Archive for Tháng Sáu 3rd, 2011

Chỉ định chỉnh hình tai giữa bằng sụn

– Các lỗ thủng nhĩ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn .

– Các lỗ thủng có kèm theo mảng vôi hóa màng nhĩ

–  Các lỗ thủng trên một màng nhĩ teo

–  Phẫu thuật lại đối với các trường hợp chỉnh hình màng nhĩ và chỉnh hình tai giữa loại I thất bại.

– Lỗ thủng trước dưới gần lỗ vòi

– Túi co kéo

– Xẹp nhĩ một phần hoặc toàn bộ

– Màng nhĩ dính

– Phẫu thuật lại đối với các trường hợp chỉnh hình tai giữa và khoét chũm bị thất bại.

Tỷ lệ hở cống Fallop trong phẫu thuật viêm tai giữa

Tác giả: Cem Ozbek · Evrim Tuna · Onur Ciftci · Ozlem Yazkan · Cafer Ozdem
Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này để xác định tỷ lệ và các vị trí của hở cống fallop ( FC) ở những bệnh nhân được phẫu thuật xử trí các bệnh lý tai giữa khác nhau và để mô tả   những dấu hiệu sẽ tiên liệu dự đoán hở trước phẫu thuật.  Các sơ đồ và các chi tiết phẫu thuật của 118 tai được phẫu thuật canal wall- down và 147 tai được phẫu thuật chỉnh hình tai giữa canal wall -up thực hiện bởi một phẫu thuật viên với nghiên cứu hồi cứu.  Sự phân bố các chẩn đoán đối với các tai được phẫu thuật như sau: 118 tai cholesteatoma, 42 tai viêm tai giữa dính, 23 tai xơ cứng hòm nhĩ ( xốp xơ tai), và 82 tai viêm tai giữa mạn tính. Sự  biểu hiện và vị trí của hở thần kinh mặt sau  khi lấy bỏ bệnh tích được ghi nhận  cũng như các biểu hiện cùng với dò tai trong và các khuyết tổn ở trần nhĩ. Hở cống Fallop gặp ở 56 ca. Tỷ lệ cao nhất gặp ở tai có cholesteatoma ( n=44, P < 0.05). Ở người lớn và cũng như ở bệnh nhân nam trong nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ hở ở trẻ em (P < 0.05) và bệnh nhân nữ(P < 0.01). Vị trí hở thường gặp nhất là ở đoạn 2 dây mặt ( tympanic segment) cao hơn ở vị trí khác có ý nghĩa thống kê.  (P <0.01).
Giữa những tai có hở cống Fallop, dò mê nhĩ hiện diện được ghi nhận ở 10 tai và cũng có ý nghĩa thống kê (P < 0.001). Bệnh nhân bộc lộ màng não  khả năng bị hở dây mặt là cao hơn   12.06 lần so với không có bộc lộ màng não.
Tỷ lệ hở thần kinh mặt là 1.26 lần cao hơn ở các cuộc phẫu thuật lại, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. (P > 0.05). Phẫu thuật viên tai học nên cẩn thận hơn khi thực hiện phẫu thuật đối với các trường hợp có cholesteatoma ở bệnh nhân nam người lớn vì tỷ lệ hở cao được ghi nhận ở những tai này. Sự biểu hiện dò ống bán khuyên ngoài và tiêu phần xương cũng nên được xem xét như là dấu hiệu gợi ý hở trước phẫu thuật  Phẫu thuật những tai này nên được thực hiện ở những phẫu thuật viên tai có kinh nghiệm.

Từ khóa: Dehiscence · Facial nerve · Fallopian canal · Chronic otitis med

Bài viết chi tiết tham khảo tại đây: http://ifile.it/nsh048x

ADMIN